Một số điểm mới của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử 25/12/2021 11:03 2681 lượt xem Tổng cục Thuế ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn chứng từ vào ngày 17/09/2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Theo đó, có những điểm mới như sau: 1. Thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử Tại Khoản 1, Điều 11 về hiệu lực thi hành của Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định: “Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.” Mặc dù thời hạn bắt buộc 100% các tổ chức, cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử là 1/7/2022, tuy nhiên để đẩy mạnh tiến trình “phủ sóng” hóa đơn điện tử, mới đây, Tổng cục Thuế đưa ra chủ trương triển khai hóa đơn điện tử theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (11/2021 - 3/2022): Triển khai hóa đơn điện tử tại 6 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bình Định. Giai đoạn 2 (4/2022 - 7/2022): Triển khai hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố còn lại Như vậy, tại một số tỉnh thành đã bắt đầu áp dụng hóa đơn điện tử, triển khai kế hoạch áp dụng hóa đơn điện tử ngay từ tháng 11/2021. 2. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan 2.1. Đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua. Tiêu chí lựa chọn: – Về chủ thể: Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt Nam; Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức. – Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin. – Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu theo Thông tư này. 2.2. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử Tiêu chí lựa chọn: – Về chủ thể: Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức. – Về tài chính: Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ; – Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin; – Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu theo Thông tư này. (Căn cứ theo khoản 4 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Điều 10 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ) 3. Ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC Theo Khoản 1, Điều 4, Thông tư 78/2021/TT-BTC: 3.1. Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6: Số 1 phản ánh hóa đơn điện tử giá trị gia tăng. Số 2 phản ánh hóa đơn điện tử bán hàng. Số 3 phản ánh hóa đơn điện tử bán tài sản công. Số 4 phản ánh hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia. Số 5 phản ánh tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử. Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử. 3.2. Ký hiệu hóa đơn điện tử Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số, phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng: Ký tự đầu tiên (C hoặc K): C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã. Hai ký tự tiếp theo (2 chữ số Ả rập): Thể hiện năm lập hóa đơn điện tử. Một ký tự tiếp theo (1 chữ cái): T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Hai ký tự cuối cùng (chữ viết): Do người bán tự xác định theo nhu cầu quản lý. 4. Thời điểm lập hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC: Không được xuất cách số, lùi ngày Về vấn đề thời điểm lập hóa đơn điện tử, một vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm là có được xuất hóa đơn cách số, lùi ngày hay không? Đây là thói quen của nhiều kế toán doanh nghiệp bởi đặc thù của nhiều đơn vị thường chốt số liệu vào cuối tháng trước khi xuất hóa đơn hoặc do bên phía khách hàng yêu cầu. Theo các quy định trước đây, điển hình như Nghị định 51/2010/NĐ-CP hay Thông tư 32/2011/TT-BTC chưa có quy định rõ ràng về vấn đề lùi ngày lập hóa đơn nên nhiều doanh nghiệp vẫn thực hiện lùi ngày, giữ số theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, theo quy định mới về hóa đơn điện tử tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC, vì đã có quy định rõ ràng về việc chuyển dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế nên doanh nghiệp sẽ không được xuất hóa đơn cách số hay lùi ngày. 5. Quy định riêng đối với thời điểm lập hóa đơn dịch vụ ngân hàng Căn cứ theo Khoản 3, Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa 02 bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của 2 bên. Lưu ý: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn và phát sinh thường xuyên, cần có nhiều thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức quốc tế hoặc tổ chức khác) thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên. Thời hạn chậm nhất không được quá ngày thứ 10 của tháng liền kề sau tháng phát sinh dịch vụ ngân hàng. 6. Quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế Nội dung về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được quy định cụ thể tại Điều 8, Thông tư 78/2021/TT-BTC, cụ thể: 6.1. Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã. 6.2. Nguyên tắc Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11, Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. 6.3. Nội dung Hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung: Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán, thông tin người mua nếu người mua yêu cầu. Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT thời điểm lập hóa đơn, mã của Cơ quan thuế. 7. Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót Điều 7 Thông tư 78/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau: - Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế/có sai sót cần điều chỉnh hoặc thay thế: Người bán được lựa chọn thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn có sai sót đến cơ quan thuế bất cứ lúc nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh. - Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã điều chỉnh hoặc thay thế nhưng lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót: Các lần xử lý sau người bán phải thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu. - Trường hợp lập hóa đơn khi thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh hủy/chấm dứt cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn. - Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ điều chỉnh mà không phải hủy/thay thế. - Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót: Điều chỉnh tăng (ghi dấu +), điều chỉnh giảm (ghi dấu -) đúng với thực tế điều chỉnh. Hiện nay, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC không quy định nội dung này. 8. 14 văn bản pháp luật hết hiệu lực thi hành từ 1/7/2022 Theo Khoản 3, Điều 11, Nghị định 78/2021/TT-BTC, từ ngày 1/7/2022, 14 văn bản sau đây sẽ chính thức hết hiệu lực: Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022. Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải. Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính). Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015. Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính). Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử. Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử. Trên đây là những điểm đáng chú ý của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử. Kế hoạch áp dụng hóa đơn điện tử giai đoạn 1 đã bắt đầu triển khai tại 6 tỉnh, thành phố. Doanh nghiệp cần lưu ý nắm được các quy định quan trọng để triển khai hóa đơn điện tử kịp thời, tuân thủ theo lộ trình của Tổng cục Thuế. Người đưa tin: Nguyễn Thị Song Hương